Cá !important;ch đo nhiệt độ chính xác cho trẻ các mẹ cần biết
1. Đo nhiệt độ ở ná !important;ch
Muốn đo nhiệt độ ở ná !important;ch bạn cần trang bị nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế điện tử thông thường (có thể là đầu mềm hoặc đầu cứng).
Cá !important;ch đo như sau:
Nếu bạn sử dụng nhiệt kế thủy ngâ !important;n: Đầu tiên hãy vẩy cho cột thủy ngân xuống dưới vạch 35 độ. Sau đó đặt nhiệt kế dọc theo thân trẻ, đầu nhiệt kế nằm vào đúng đỉnh hõm nách của trẻ, mặt số quay vào trong người trẻ, dùng cánh tay trẻ kẹp giữ trong 5 phút. Lấy ra đặt ngang tầm mắt và đọc kết quả.
Tư thế đo ở ná !important;ch
Nếu bạn sử dụng  !important;nhiệt kế điện tử cũng thực hiện tương tự, có điều khi nào có tiếng báo "Bíp" thì lấy ra và xem kết quả. Thường sau khoảng 30 giây đến 2 phút sẽ có kết quả.
Citizen CTA 302  !important;cho kết quả đo nhiệt độ ở nách, mồm, hậu môn chính xác, có màn hình đọc kết quả
Phương phá !important;p đo nhiệt độ ở nách có ưu điểm:
- Chi phí !important; mua nhiệt kế rẻ.
- Dễ thao tá !important;c.
- Nếu thực hiện đo đú !important;ng cách sẽ cho kết quả có độ chính xác cao.
- Có !important; thể thực hiện đo liên tục được cho nhiều người khác nhau nên được các bệnh viện sử dụng rất phổ biến.
- So với cá !important;ch đo tại miệng và hậu môn thì đo nhiệt độ ở nách đảm bảo an toàn hơn.
Nhược điểm:
- Thời gian cho kết quả rất lâ !important;u, khiến trẻ quấy khóc hơn.
- Nếu khô !important;ng thực hiện đúng rất dễ bị sai lệch kết quả.
- Khô !important;ng có tính năng cảnh báo bị sốt cao.
- Sử dụng nhiệt kế thủy ngâ !important;n sẽ khó đọc kết quả hơn, bởi các vạch thường mờ và nhỏ.
- Khi nhiệt độ tại ná !important;ch từ 37.5 độ C trở lên trẻ đã bị sốt
2. Đo nhiệt độ cho trẻ ở miệng
Bạn vẫn có !important; thể sử dụng nhiệt kế thủy ngân hay nhiệt kế điện tử thông thường.
Cá !important;ch đo như sau:
Nếu dù !important;ng nhiệt kế thủy ngân: Cần vệ sinh đầu nhiệt kế trước khi sử dụng. Sau đó tiến hành vẩy nhiệt kế xuống dưới vạch 35 độ C. Đặt đầu nhiệt kế thủy ngân dưới lưỡi của trẻ (như trong hình minh họa), chờ sau 3 phút lấy ra đọc kết quả.
Tư thế đo ở miệng
Nếu dù !important;ng nhiệt kế điện tử: Bạn cũng cần vệ sinh sạch đầu có cảm biến, sau đó đặt đầu cảm biến dưới lưỡi của trẻ, chờ khi có tiếng "Bíp" lấy ra đọc kết quả. Trung bình sau khoảng 30 giây - 1 phút sẽ có kết quả.
Ưu điểm:
- Độ chí !important;nh xác cao, phản ánh chính xác thân nhiệt của trẻ.
- Í !important;t chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như nhiệt độ môi trường, quy trình đo.
- Chi phí !important; mua nhiệt kế rẻ.
- Khi nhiệt độ đo tại miệng từ 38 độ C tức trẻ đã !important; bị sốt.
Nhược điểm:
- Phương phá !important;p đo này chỉ dùng cho trẻ đã lớn, có ý thức. Nếu dùng cho trẻ nhỏ rất dễ xảy ra tình trạng trẻ cắn vào làm vỡ nhiệt kế gây nguy hiểm cho sức khỏe và gây sát thương.
3. Đo nhiệt độ cho bé !important; tại hậu môn
Phương phá !important;p đo nhiệt độ cơ thể ở hậu môn sẽ cho kết quả chính xác tuyệt đối.
Cá !important;ch đo:
Nếu dù !important;ng nhiệt kế thủy ngân: Vệ sinh đầu thủy ngân, vẩy cột thủy ngân xuống dưới vạch 35 độ C, tẩm chất bôi trơn vào đầu nhiệt kế. Đặt trẻ nằm sấp hoặc nằm ngửa. Đưa nhẹ bầu nhiệt kế vào sâu trong hậu môn khoảng 2 - 2.5 cm. Giữ trong 3 phút sau đó lấy ra đọc kết quả.
Tư thế đo ở hậu mô !important;n
Nếu dù !important;ng loại điện tử: Thực hiện tương tự loại thủy ngân, có điều kết quả sẽ được đọc sau tiếng bíp. Thường khoảng 30 giây đến 1 phút sẽ có kết quả.
Ưu điểm:
- Phương phá !important;p này có thể thực hiện cho mọi đối tượng kể cả trẻ sơ sinh.
- Cho kết quả có !important; độ chính xác rất cao, ít bị nhiễu.
- Chi phí !important; mua nhiệt kế rẻ.
- Khi nhiệt độ tại hậu mô !important;n từ 38 độ C trở lên trẻ đã bị sốt.
Nhược điểm:
- Nếu cho nhiệt kế và !important;o hậu môn không cẩn thận sẽ làm tổn thương hậu môn.
- Là !important;m trẻ khó chịu hơn.
- Thời gian đo lâ !important;u hơn và hơi mất vệ sinh.
4. Đo nhiệt độ cho trẻ ở tai
Phương phá !important;p này ngày nay được các bà mẹ, bệnh viện và phòng khám áp dụng phổ biến hơn. Nhưng muốn đo được nhiệt đọ ở tai bạn cần trang bị nhiệt kế điện tử hồng ngoại đo tai.
Cá !important;ch đo như sau:
Đặt bé !important; ở tư thế ngồi thẳng đứng. Bé dưới 1 tuổi ống tai xu thế hướng ra trước, do đó khi đo phải kéo vành tai ra hướng sau so với lỗ tai. Bấm nút đo. Nếu bé trên 1 tuổi thì ống tai có xu hướng chúc xuống nên khi đo phải kéo vành tai lên trên.
Sau khoảng 1 - 3 giâ !important;y mẹ có thể rút nhiệt kế ra và xem kết quả.
Tư thế đo nhiệt độ cơ thể ở tai
Ưu điểm:
- Độ chí !important;nh xác khá cao.
- Tốc độ đo nhanh.
- Tí !important;nh an toàn cao.
- Í !important;t gây ảnh hưởng đến bé.
- Nhiệt kế đo tai cò !important;n có tính năng ưu việt: cảnh báo sốt, màn hình LCD rộng, bộ nhớ lưu trữ nhiều kết quả...
- Khi nhiệt độ tại tai từ 38 độ C trở lê !important;n trẻ đã bị sốt.
Nhược điểm:
- Cần thực hiện đo đú !important;ng cách
- Chi phí !important; mua nhiệt kế khá cao nhưng độ bền cực cao.
- Chỉ dù !important;ng cho trẻ trên 6 tháng tuổi.
- Nếu tai trẻ có !important; nhiều ráy tai kết quả sẽ thiếu chính xác.
5. Đo nhiệt độ cho bé !important; ở trán
Phương phá !important;p đo trán sẽ giúp bé yêu cảm thấy thoải mái, đầu đo không cần phải tiếp xúc trực tiếp vào trán mà vẫn cho kết quả chính xác. Đo nhiệt độ ở trán bạn cần trang bị nhiệt kế hồng ngoại đo trán.
Nhiệt kế đo trá !important;n Jumper JDP-FR203 có cảnh báo sốt cao, có màn hình màu để đo ban đêm
Cá !important;ch đo:
Bạn hã !important;y đưa đầu dò hồng ngoại vào giữa trán của trẻ. Để đầu dò cách trán trẻ khoảng 1 - 3 cm sau đó bấm nút đo, kết quả sẽ có chỉ sau khoảng 1 - 3 giây.
Tư thế đo trá !important;n
Ưu điểm:
- Rất dễ đo
- Khô !important;ng gây ảnh hưởng đến bé.
- Tốc độ đo nhanh
- Tí !important;nh an toàn cao
- Có !important; thể đo khi bé ngủ.
- Nhiệt kế hồng ngoại đo trá !important;n còn đo được cả nhiệt độ vật thể.
- Khi nhiệt độ tại trá !important;n từ 37.5 độ C trở lên, trẻ đã bị sốt.
- Có !important; cảnh báo sốt cao
Nhược điểm:
- Chi phí !important; mua nhiệt kế cao.
Trê !important;n đây là 5 cách đo nhiệt kế phổ biến nhất hiện nay được các mẹ áp dụng rộng rãi. Hy vọng sẽ giúp các bạn có thêm kinh nghiệm để chăm sóc con trẻ bị ốm được tốt hơn, an toàn hơn.