1. Cá !important;c yếu tố ảnh hưởng đến hấp thụ vitamin D
Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sản xuất vitamin D của da, bao gồm mù !important;a, thời gian trong ngày, vĩ độ, ô nhiễm không khí, mây che phủ, kem chống nắng, các bộ phận cơ thể tiếp xúc với mặt trời, màu sắc da và tuổi tác. Các bác sĩ da liễu khuyên bạn nên sử dụng kem chống nắng và nhận vitamin D từ thuốc hoặc thực phẩm chức năng hơn là phơi nắng để tránh nguy cơ nhận các tia có hại của mặt trời.
Thiếu vitamin D có !important; thể xảy ra vì một số lý do:
- Bạn  !important;không bổ sung đủ lượng vitamin D được khuyến nghị theo tuổi tác. Điều này có thể xảy ra nếu bạn ăn thuần chay thuần do hầu hết các nguồn vitamin D tự nhiên có trong động vật, bao gồm cá và dầu cá, lòng đỏ trứng, sữa và gan bò.
- Hạn chế tiếp xú !important;c với ánh sáng mặt trời. Do cơ thể tạo ra vitamin D khi da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, bạn có thể có nguy cơ bị thiếu nếu bạn thường xuyên ở nhà, sống vĩ độ phía bắc, mặc áo choàng dài tay hoặc che đầu vì lý do tôn giáo hoặc do môi trường làm việc không thường xuyên tiếp xúc với nắng mặt trời.
- Da sẫm mà !important;u: Các sắc tố melanin làm giảm khả năng tạo vitamin D của da khi phơi nắng.
- Thận khô !important;ng thể chuyển đổi vitamin D thành dạng hoạt động. Khi già đi, thận giảm khả năng chuyển đổi vitamin D, do đó làm tăng nguy cơ thiếu vitamin D.
- Hệ thống tiê !important;u hóa hạn chế hấp thụ đầy đủ vitamin D do bệnh Crohn, bệnh u xơ nang và bệnh celiac,có thể ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ vitamin D của ruột từ thực phẩm.
- Bé !important;o phì.
Hạn chế tiếp xú !important;c với ánh sáng mặt trời là một trong những nguyên do gây thiếu vitamin D
2. Triệu chứng thiếu vitamin D
  !important;
Cá !important;c triệu chứng đau xương và yếu cơ có thể là triệu chứng thiếu vitamin D. Tuy nhiên, đối với nhiều người, các triệu chứng có thể khó phát hiện hơn. Tuy nhiên, ngay cả khi không có triệu chứng, quá ít vitamin D có thể gây ra nguy cơ khác cho sức khỏe như:
- Tăng nguy cơ tử vong do  !important;bệnh tim mạch
- Suy giảm nhận thức ở người lớn tuổi
- Hen suyễn nặng ở trẻ em
- Ung thư.
3. Vitamin D có !important; ở đâu?
Mặt trời là !important; một nguồn vitamin D tuyệt vời, nhưng thật khó để định lượng bao nhiêu vitamin D nhận được từ phơi nắng, đặc biệt, khi phơi nắng làm gia tăng nguy cơ ung thư da có thể cao hơn so với lợi ích mang lại. Do vậy, các thực phẩm được các chuyên gia khuyến cáo cung cấp vitamin D gồm:
- Cá !important; béo như cá ngừ, cá thu và cá hồi
- Thực phẩm bổ sung vitamin D như cá !important;c sản phẩm từ sữa, nước cam, sữa đậu nành và ngũ cốc
- Gan bò !important;
- Phô !important; mai
- Lò !important;ng đỏ trứng.
Vitamin D có !important; chứa trong nhiều loại thực phẩm hằng ngày
Vitamin D có !important; trong thực phẩm nào?
4. Bổ sung vitamin D đú !important;ng cách
Bộ Thực phẩm và !important; Dinh dưỡng (Food and Nutrition Board) thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia Mỹ (National Academy of Sciences) đã thiết lập nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị (Recommended Dietary Allowance - RDA) cho vitamin D đại diện cho một lượng đủ cho hàng ngày để duy trì sức khỏe của xương và chuyển hóa canxi bình thường ở những người khỏe mạnh. RDA cho vitamin D sử dụng Đơn vị quốc tế (IU) và microgam (mcg); hoạt tính sinh học của 40 IU tương đương với 1 mcg. Mặc dù ánh sáng mặt trời có thể là nguồn cung cấp vitamin D chính cho một số người, do đó RDA cho vitamin D được thiết lập trên cơ sở tiếp xúc tối thiểu với ánh nắng mặt trời.
STT |
Tuổi |
Nam |
Nữ |
Mang thai |
Cho con bú !important; |
1 |
0-12 thá !important;ng |
400 IU |
400 IU |
  !important; |
|
2 |
1-13 tuổi |
600 IU
(15 mcg) |
600 IU
(15 mcg) |
  !important; |
|
3 |
14-18 tuổi |
600 IU
(15 mcg) |
600 IU
(15 mcg) |
600 IU
(15 mcg) |
600 IU
(15 mcg) |
4 |
19-50 tuổi |
600 IU
(15 mcg) |
600 IU
(15 mcg) |
600 IU
(15 mcg) |
600 IU
(15 mcg) |
5 |
51-70 tuổi |
600 IU
(15 mcg) |
600 IU
(15 mcg) |
  !important; |
|
6 |
> !important;70 tuổi |
800 IU
(20 mcg) |
800 IU
(20 mcg) |
  !important; |
|
5. Uống vitamin D trong bao lâ !important;u?
Người lớn theo đường uống
- Đối với người thiếu vitamin D: 50.000 IU mỗi tuần trong 6-12 tuần.
- Để ngăn ngừa loã !important;ng xương: 400-1000 IU/ngày vitamin D3 (hay còn gọi là cholecalciferol) ở người lớn tuổi. Thông thường nó được dùng cùng với 500-1200 mg canxi mỗi ngày. Một số chuyên gia khuyên dùng liều cao hơn 1000-2000 IU mỗi ngày kết hợp với calcitriol 0,43-1,0 mcg/ngày thì thời gian sử dụng tối đa lên 36 tháng.
- Để ngăn ngừa mất xương do sử dụng corticosteroid: 0,25-1,0 mcg/ngà !important;y vitamin D ở dạng được gọi là calcitriol hoặc alfacalcidol trong vòng 6-36 tháng.
- Đối với suy tim: sử dụng đơn lẻ 800 IU/ngà !important;y vitamin D ở dạng cholecalciferol hoặc sử dụng cùng với 1000mg/ngày canxi trong 3 năm. Hoặc 400 IU/ngày vitamin D ở dạng cholecalciferol sử dụng cùng 1000mg/ngày canxi ở phụ nữ sau mãn kinh.
- Đối với mất xương do cường tuyến cận giá !important;p: 800 IU/ngày vitamin D ở dạng cholecalciferol trong vòng 3 tháng.
- Bệnh đa xơ cứng: 400 IU ngà !important;y vitamin D.
- Để ngăn ngừa nhiễm trù !important;ng đường hô hấp: 300-4000 IU vitamin D ở dạng cholecalciferol trong 7 tuần đến 13 tháng.
- Để ngăn ngừa mất răng ở người cao tuổi: 700 IU ngà !important;y vitamin D ở dạng cholecalciferol sử dụng kết hợp với canxi 500mg/ngày trong 3 năm.
Vitamin D cho trẻ sơ sinh
Viện hà !important;n lâm Nhi khoa Hoa Kỳ khuyến cáo như sau:
- Nếu bạn đang cho con bú !important; hãy cho bé uống vitamin D với hàm lượng 400 IU mỗi ngày - bắt đầu ngay sau khi sinh. Tiếp tục cho bé uống vitamin D cho đến khi bé cai sữa mẹ và bé tiếp tục uống được khoảng 1 lít sữa mỗi ngày với sữa công thức bổ sung vitamin D hoặc sau 12 tháng tuổi đã uống sữa bò nguyên chất thì dừng.
- Nếu mỗi ngà !important;y bé ăn ít hơn khoảng 1 lít sữa công thức có tăng cường vitamin D, hãy cho bé uống 400 IU vitamin D dạng lỏng mỗi ngày - bắt đầu trong vài ngày đầu sau khi sinh. Tiếp tục cho bé uống vitamin D cho đến khi bé ăn được ít nhất khoảng 1 lít sữa mỗi ngày.