Bảng chiều cao cân nặng chuẩn của trẻ em từ 0-5 tuổi theo WHO cho thấy mức độ tương đối của chiều cao, cân nặng của bé trong 100 bé cùng độ tuổi và giới tính của dân số đó.
Chỉ cần chiều cao, cân nặng của bé nằm trong vùng M (trung bình) là được. Nếu thuộc khu vực 2SD thì cân nặng, chiều cao của bé cao hơn (thấp hơn) so với tuổi.
Cân nặng, chiều cao của bé luôn là mối quan tâm hàng đầu của các mẹ, nhất là trong những năm đầu đời. Tuy nhiên, không phải lúc nào cứ ép ăn, ép tăng cân mới là đúng, mẹ phải dựa vào bảng chiều cao cân nặng chuẩn theo từng độ tuổi cho phù hợp.
Chỉ số tăng trưởng chiều cao, cân nặng của trẻ từ 0-5 tuổi
Theo dõi bảng cân nặng của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ được xem là điều vô cùng lý thú với nhiều thay đổi đáng ngạc nhiên của trẻ nhỏ. Mẹ cần theo dõi sát sao sự tăng trưởng của trẻ, cả về cân nặng lẫn chiều cao để nhận biết những thay đổi về nhu cầu và sức khỏe của con yêu.
Cách đo chiều cao cho bé (Ảnh minh họa)
Trẻ mới sinh: trung bình dài 50cm, nặng 3,3kg. Theo Trung tâm Quốc gia về Thống kê Y tế Mỹ, chu vi vòng đầu của bé trai là 34,3cm và bé gái là 33,8cm.
Chào đời – 4 ngày tuổi: Cân nặng của bé yêu giảm xuống khoảng 5 – 10% so với lúc mới sinh. Nguyên do là bé bị mất nước và dịch của cơ thể khi bé tiểu và đi ngoài.
5 ngày – 3 tháng tuổi: Trong suốt khoảng thời gian này, trung bình mỗi ngày bé yêu tăng khoảng 15 – 28g. Bé sẽ nhanh chóng đạt được mức cân nặng lúc sinh sau 2 tuần tuổi.
3 – 6 tháng tuổi: Mỗi 2 tuần, bé sẽ tăng lên khoảng 225g. Khi được 6 tháng, cân nặng của trẻ sẽ đạt gấp đôi so với lúc mới sinh.
7 – 12 tháng: Cân nặng của bé yêu sẽ tiếp tục tăng khoảng 500g/tháng. Nếu bé bú mẹ, cân nặng của bé sẽ tăng lên ít hơn so với mốc này. Trong giai đoạn này, bé yêu tiêu tốn rất nhiều calorie vì con đã bắt đầu vận động nhiều hơn khi đã học bò, trườn, thậm chí là tập đi. Trước khi bé tròn 1 tuổi, chiều cao trung bình đạt khoảng 72 – 76cm và nặng gấp 3 lần lúc mới sinh.
1 tuổi (tuổi tập đi): Sự tăng trưởng và phát triển của bé không nhanh như giai đoạn trước nhưng mỗi tháng cân nặng vẫn có thể tăng lên khoảng 225g và chiều cao tăng lên khoảng 1,2cm.
2 tuổi: Trẻ sẽ cao thêm khoảng 10cm và cân nặng tăng thêm khoảng 2,5kg so với lúc 1 tuổi. Lúc này, bác sĩ nhi khoa có thể đưa ra những dự đoán chính xác hơn về chiều cao cân nặng của trẻ khi lớn lên.
3 – 4 tuổi (tuổi mẫu giáo): Theo các chuyên gia, lúc này lượng mỡ trên cơ thể trẻ, cụ thể là ở mặt, sẽ giảm đi nhiều. Lúc này, chân tay của trẻ đã phát triển hơn rất nhiều so với thời điểm trước đó nên trông bé có vẻ cao ráo hơn.
5 tuổi trở lên: Từ độ tuổi này cho tới giai đoạn dậy thì, chiều cao của bé sẽ phát triển rất nhanh. Chiều cao cân nặng chuẩn của bé gái thường sẽ đạt được chiều cao tối đa khoảng 2 năm sau kể từ kỳ kinh nguyệt đầu tiên. Chiều cao cân nặng chuẩn của bé trai cũng đạt được ở tuổi trưởng thành khi đến tuổi 17.
Dưới đây là bảng cân nặng của trẻ sơ sinh Việt Nam 2018 (từ 0-6 tháng tuổi - đơn vị kg) được Tiến sỹ, Bác sỹ Nguyễn Trọng Hưng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia chia sẻ. Bảng được dựa vào chuẩn tăng trưởng của WHO 2007 và hiện đang được áp dụng cho các bé Việt Nam trong năm nay.
BẢNG CÂN NẶNG VÀ CHIỀU CAO CỦA TRẺ TRAI VIỆT NAM 2018 DƯỚI 5 TUỔI
Tháng/ tuổi |
Cân nặng |
Chiều cao |
|
2SD |
M |
2SD |
2SD |
M |
2SD |
0 |
2.5 |
3.3 |
4.4 |
46.1 |
49.9 |
53.7 |
1 |
3.4 |
4.5 |
5.8 |
50.8 |
54.7 |
58.6 |
2 |
4.3 |
5.6 |
7.1 |
54.4 |
58.4 |
62.4 |
3 |
5.0 |
6.4 |
8.0 |
57.3 |
61.4 |
65.5 |
4 |
5.6 |
7.0 |
8.7 |
59.7 |
63.9 |
68.0 |
5 |
6 |
7.5 |
9.3 |
61.7 |
65.9 |
70.1 |
6 |
6.4 |
7.9 |
9.8 |
63.3 |
67.6 |
71.9 |
7 |
6.7 |
8.3 |
10.3 |
64.8 |
69.2 |
73.5 |
8 |
6.9 |
8.6 |
10.7 |
66.2 |
70.6 |
75.0 |
9 |
7.1 |
8.9 |
11.0 |
67.5 |
72.0 |
76.5 |
10 |
7.4 |
9.2 |
11.4 |
68.7 |
73.3 |
77.9 |
11 |
7.6 |
9.4 |
11.7 |
69.9 |
74.5 |
79.2 |
12 |
7.7 |
9.6 |
12.0 |
71.0 |
75.7 |
80.5 |
13 |
7.9 |
9.9 |
12.3 |
72.1 |
76.9 |
81.8 |
14 |
8.1 |
10.1 |
12.6 |
73.1 |
78.0 |
83.0 |
15 |
8.3 |
10.3 |
12.8 |
74.1 |
79.1 |
84.2 |
16 |
8.4 |
10.5 |
13.1 |
75.0 |
80.2 |
85.4 |
17 |
8.6 |
10.7 |
13.4 |
76.0 |
81.2 |
86.5 |
18 |
8.8 |
10.9 |
13.7 |
76.9 |
82.3 |
87.7 |
19 |
8.9 |
11.1 |
13.9 |
77.7 |
83.2 |
88.8 |
20 |
9.1 |
11.3 |
14.2 |
78.6 |
84.2 |
89.8 |
21 |
9.2 |
11.5 |
14.5 |
79.4 |
85.1 |
90.9 |
22 |
9.4 |
11.8 |
14.7 |
80.2 |
86.0 |
91.9 |
23 |
9.5 |
12.0 |
15.0 |
81.0 |
86.9 |
92.9 |
24 |
9.7 |
12.2 |
15.3 |
81.7 |
87.8 |
93.9 |
2.5 tuổi |
10.5 |
13.3 |
16.9 |
85.1 |
91.9 |
98.7 |
3 tuổi |
11.3 |
14.3 |
18.3 |
88.7 |
96.1 |
103.5 |
3.5 tuổi |
12.0 |
15.3 |
19.7 |
91.9 |
99.9 |
107.8 |
4 tuổi |
12.7 |
16.3 |
21.2 |
94.9 |
103.3 |
111.7 |
4.5 tuổi |
13.4 |
17.3 |
22.7 |
97.8 |
106.7 |
115.5 |
5 tuổi |
14.1 |
18.3 |
24.2 |
100.7 |
110.0 |
119.2 |
|
BẢNG CÂN NẶNG VÀ CHIỀU CAO CỦA TRẺ GÁI VIỆT NAM 2018 DƯỚI 5 TUỔI
Tháng/ tuổi |
Cân nặng |
Chiều cao |
|
2SD |
M |
2SD |
2SD |
M |
2SD |
0 |
2.4 |
3.2 |
4.2 |
45.4 |
49.1 |
52.9 |
1 |
3.2 |
4.2 |
5.5 |
49.8 |
53.7 |
57.6 |
2 |
3.9 |
5.1 |
6.6 |
53.0 |
57.1 |
61.1 |
3 |
4.5 |
5.8 |
7.5 |
55.6 |
59.8 |
64.0 |
4 |
5.0 |
6.4 |
8.2 |
57.8 |
62.1 |
66.4 |
5 |
5.4 |
6.9 |
8.8 |
59.6
|
64.0 |
68.5 |
6 |
5.7 |
7.3 |
9.3 |
61.2 |
65.7 |
70.3 |
7 |
6.0 |
7.6 |
9.8 |
62.7 |
67.3 |
71.9 |
8 |
6.3 |
7.9 |
10.2 |
64.0 |
68.8 |
73.5 |
9 |
6.5 |
8.2 |
10.5 |
65.3 |
70.1 |
75.0 |
10 |
6.7 |
8.5 |
10.9 |
66.5 |
71.5 |
76.4 |
11 |
6.9 |
8.7 |
11.2 |
67.7 |
72.8 |
77.8 |
12 |
7.0 |
8.9 |
11.5 |
68.9 |
74.0 |
79.2 |
13 |
7.2 |
9.2 |
11.8 |
70.0 |
75.2 |
80.5 |
14 |
7.4 |
9.4 |
12.1 |
71.0 |
76.4 |
81.7 |
15 |
7.6 |
9.6 |
12.4 |
72.0 |
77.5 |
83.0 |
16 |
7.7 |
9.8 |
12.6 |
73.0 |
78.6 |
84.2 |
17 |
7.9 |
10.0 |
12.9 |
74.0 |
79.7 |
85.4 |
18 |
8.1 |
10.2 |
13.2 |
74.9 |
80.7 |
86.5 |
19 |
8.2 |
10.4 |
13.5 |
75.8 |
81.7 |
87.6 |
20 |
8.4 |
10.6 |
13.7 |
76.7 |
82.7 |
88.7 |
21 |
8.6 |
10.9 |
14.0 |
77.5 |
83.7 |
89.8 |
22 |
8.7 |
11.1 |
14.3 |
78.4 |
84.6 |
90.8 |
23 |
8.9 |
11.3 |
14.6 |
79.2 |
85.5 |
91.9 |
24 |
9.0 |
11.5 |
14.8 |
80.0 |
86.4 |
92.9 |
2.5 tuổi |
10.0 |
12.7 |
16.5 |
83.6 |
90.7 |
97.7 |
3 tuổi |
10.8 |
13.9 |
18.1 |
87.4 |
95.1 |
102.7 |
3.5 tuổi |
11.6 |
15.0 |
19.8 |
90.9 |
99.0 |
107.2 |
4 tuổi |
12.3 |
16.1 |
21.5 |
94.1 |
102.7 |
111.3 |
4.5 tuổi |
13.0 |
17.2 |
23.2 |
97.1 |
106.2 |
115.2 |
5 tuổi |
13.7 |
18.2 |
24.9 |
99.9 |
109.4 |
118.9 |
|
Lưu ý: SD là viết tắt của từ standard deviation, tức là sự lệch chuẩn. Ngoài mức chuẩn (M) thì WHO đánh dấu các mức lệch chuẩn theo cấp độ từ 1 đến 2 (bảng), dấu - là thiếu cân và dấu + là thừa cân.
Tuy nhiên, khoảng dao động từ -1SD đến +1SD được xem là phát triển bình thường, <-2SD và >+2SD là có nguy cơ thiếu hoặc thừa cân.
Sự phát triển chiều cao cân nặng hay thể chất ở trẻ là điều kiện cần cho sức khỏe của con nhưng điều đó vẫn là chưa đủ. Bên cạnh phát triển thể chất chiều cao cân nặng của trẻ, bác sĩ khuyến cáo để con yêu phát triển toàn diện các mẹ cũng cần bồi dưỡng đời sống tinh thần và sức khỏe trí não cho bé.
Bảng chiều cao cân nặng chuẩn của trẻ em từ 0-5 tuổi theo WHO cho thấy mức độ tương đối của chiều cao, cân nặng của bé trong 100 bé cùng độ tuổi và giới tính của dân số đó.
Chỉ cần chiều cao, cân nặng của bé nằm trong vùng M (trung bình) là được. Nếu thuộc khu vực 2SD thì cân nặng, chiều cao của bé cao hơn (thấp hơn) so với tuổi.
Cân nặng, chiều cao của bé luôn là mối quan tâm hàng đầu của các mẹ, nhất là trong những năm đầu đời. Tuy nhiên, không phải lúc nào cứ ép ăn, ép tăng cân mới là đúng, mẹ phải dựa vào bảng chiều cao cân nặng chuẩn theo từng độ tuổi cho phù hợp.
Chỉ số tăng trưởng chiều cao, cân nặng của trẻ từ 0-5 tuổi
Theo dõi bảng cân nặng của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ được xem là điều vô cùng lý thú với nhiều thay đổi đáng ngạc nhiên của trẻ nhỏ. Mẹ cần theo dõi sát sao sự tăng trưởng của trẻ, cả về cân nặng lẫn chiều cao để nhận biết những thay đổi về nhu cầu và sức khỏe của con yêu.
Cách đo chiều cao cho bé (Ảnh minh họa)
Trẻ mới sinh: trung bình dài 50cm, nặng 3,3kg. Theo Trung tâm Quốc gia về Thống kê Y tế Mỹ, chu vi vòng đầu của bé trai là 34,3cm và bé gái là 33,8cm.
Chào đời – 4 ngày tuổi: Cân nặng của bé yêu giảm xuống khoảng 5 – 10% so với lúc mới sinh. Nguyên do là bé bị mất nước và dịch của cơ thể khi bé tiểu và đi ngoài.
5 ngày – 3 tháng tuổi: Trong suốt khoảng thời gian này, trung bình mỗi ngày bé yêu tăng khoảng 15 – 28g. Bé sẽ nhanh chóng đạt được mức cân nặng lúc sinh sau 2 tuần tuổi.
3 – 6 tháng tuổi: Mỗi 2 tuần, bé sẽ tăng lên khoảng 225g. Khi được 6 tháng, cân nặng của trẻ sẽ đạt gấp đôi so với lúc mới sinh.
7 – 12 tháng: Cân nặng của bé yêu sẽ tiếp tục tăng khoảng 500g/tháng. Nếu bé bú mẹ, cân nặng của bé sẽ tăng lên ít hơn so với mốc này. Trong giai đoạn này, bé yêu tiêu tốn rất nhiều calorie vì con đã bắt đầu vận động nhiều hơn khi đã học bò, trườn, thậm chí là tập đi. Trước khi bé tròn 1 tuổi, chiều cao trung bình đạt khoảng 72 – 76cm và nặng gấp 3 lần lúc mới sinh.
1 tuổi (tuổi tập đi): Sự tăng trưởng và phát triển của bé không nhanh như giai đoạn trước nhưng mỗi tháng cân nặng vẫn có thể tăng lên khoảng 225g và chiều cao tăng lên khoảng 1,2cm.
2 tuổi: Trẻ sẽ cao thêm khoảng 10cm và cân nặng tăng thêm khoảng 2,5kg so với lúc 1 tuổi. Lúc này, bác sĩ nhi khoa có thể đưa ra những dự đoán chính xác hơn về chiều cao cân nặng của trẻ khi lớn lên.
3 – 4 tuổi (tuổi mẫu giáo): Theo các chuyên gia, lúc này lượng mỡ trên cơ thể trẻ, cụ thể là ở mặt, sẽ giảm đi nhiều. Lúc này, chân tay của trẻ đã phát triển hơn rất nhiều so với thời điểm trước đó nên trông bé có vẻ cao ráo hơn.
5 tuổi trở lên: Từ độ tuổi này cho tới giai đoạn dậy thì, chiều cao của bé sẽ phát triển rất nhanh. Chiều cao cân nặng chuẩn của bé gái thường sẽ đạt được chiều cao tối đa khoảng 2 năm sau kể từ kỳ kinh nguyệt đầu tiên. Chiều cao cân nặng chuẩn của bé trai cũng đạt được ở tuổi trưởng thành khi đến tuổi 17.
Dưới đây là bảng cân nặng của trẻ sơ sinh Việt Nam 2018 (từ 0-6 tháng tuổi - đơn vị kg) được Tiến sỹ, Bác sỹ Nguyễn Trọng Hưng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia chia sẻ. Bảng được dựa vào chuẩn tăng trưởng của WHO 2007 và hiện đang được áp dụng cho các bé Việt Nam trong năm nay.
BẢNG CÂN NẶNG VÀ CHIỀU CAO CỦA TRẺ TRAI VIỆT NAM 2018 DƯỚI 5 TUỔI
Tháng/ tuổi |
Cân nặng |
Chiều cao |
|
2SD |
M |
2SD |
2SD |
M |
2SD |
0 |
2.5 |
3.3 |
4.4 |
46.1 |
49.9 |
53.7 |
1 |
3.4 |
4.5 |
5.8 |
50.8 |
54.7 |
58.6 |
2 |
4.3 |
5.6 |
7.1 |
54.4 |
58.4 |
62.4 |
3 |
5.0 |
6.4 |
8.0 |
57.3 |
61.4 |
65.5 |
4 |
5.6 |
7.0 |
8.7 |
59.7 |
63.9 |
68.0 |
5 |
6 |
7.5 |
9.3 |
61.7 |
65.9 |
70.1 |
6 |
6.4 |
7.9 |
9.8 |
63.3 |
67.6 |
71.9 |
7 |
6.7 |
8.3 |
10.3 |
64.8 |
69.2 |
73.5 |
8 |
6.9 |
8.6 |
10.7 |
66.2 |
70.6 |
75.0 |
9 |
7.1 |
8.9 |
11.0 |
67.5 |
72.0 |
76.5 |
10 |
7.4 |
9.2 |
11.4 |
68.7 |
73.3 |
77.9 |
11 |
7.6 |
9.4 |
11.7 |
69.9 |
74.5 |
79.2 |
12 |
7.7 |
9.6 |
12.0 |
71.0 |
75.7 |
80.5 |
13 |
7.9 |
9.9 |
12.3 |
72.1 |
76.9 |
81.8 |
14 |
8.1 |
10.1 |
12.6 |
73.1 |
78.0 |
83.0 |
15 |
8.3 |
10.3 |
12.8 |
74.1 |
79.1 |
84.2 |
16 |
8.4 |
10.5 |
13.1 |
75.0 |
80.2 |
85.4 |
17 |
8.6 |
10.7 |
13.4 |
76.0 |
81.2 |
86.5 |
18 |
8.8 |
10.9 |
13.7 |
76.9 |
82.3 |
87.7 |
19 |
8.9 |
11.1 |
13.9 |
77.7 |
83.2 |
88.8 |
20 |
9.1 |
11.3 |
14.2 |
78.6 |
84.2 |
89.8 |
21 |
9.2 |
11.5 |
14.5 |
79.4 |
85.1 |
90.9 |
22 |
9.4 |
11.8 |
14.7 |
80.2 |
86.0 |
91.9 |
23 |
9.5 |
12.0 |
15.0 |
81.0 |
86.9 |
92.9 |
24 |
9.7 |
12.2 |
15.3 |
81.7 |
87.8 |
93.9 |
2.5 tuổi |
10.5 |
13.3 |
16.9 |
85.1 |
91.9 |
98.7 |
3 tuổi |
11.3 |
14.3 |
18.3 |
88.7 |
96.1 |
103.5 |
3.5 tuổi |
12.0 |
15.3 |
19.7 |
91.9 |
99.9 |
107.8 |
4 tuổi |
12.7 |
16.3 |
21.2 |
94.9 |
103.3 |
111.7 |
4.5 tuổi |
13.4 |
17.3 |
22.7 |
97.8 |
106.7 |
115.5 |
5 tuổi |
14.1 |
18.3 |
24.2 |
100.7 |
110.0 |
119.2 |
|
BẢNG CÂN NẶNG VÀ CHIỀU CAO CỦA TRẺ GÁI VIỆT NAM 2018 DƯỚI 5 TUỔI
Tháng/ tuổi |
Cân nặng |
Chiều cao |
|
2SD |
M |
2SD |
2SD |
M |
2SD |
0 |
2.4 |
3.2 |
4.2 |
45.4 |
49.1 |
52.9 |
1 |
3.2 |
4.2 |
5.5 |
49.8 |
53.7 |
57.6 |
2 |
3.9 |
5.1 |
6.6 |
53.0 |
57.1 |
61.1 |
3 |
4.5 |
5.8 |
7.5 |
55.6 |
59.8 |
64.0 |
4 |
5.0 |
6.4 |
8.2 |
57.8 |
62.1 |
66.4 |
5 |
5.4 |
6.9 |
8.8 |
59.6
|
64.0 |
68.5 |
6 |
5.7 |
7.3 |
9.3 |
61.2 |
65.7 |
70.3 |
7 |
6.0 |
7.6 |
9.8 |
62.7 |
67.3 |
71.9 |
8 |
6.3 |
7.9 |
10.2 |
64.0 |
68.8 |
73.5 |
9 |
6.5 |
8.2 |
10.5 |
65.3 |
70.1 |
75.0 |
10 |
6.7 |
8.5 |
10.9 |
66.5 |
71.5 |
76.4 |
11 |
6.9 |
8.7 |
11.2 |
67.7 |
72.8 |
77.8 |
12 |
7.0 |
8.9 |
11.5 |
68.9 |
74.0 |
79.2 |
13 |
7.2 |
9.2 |
11.8 |
70.0 |
75.2 |
80.5 |
14 |
7.4 |
9.4 |
12.1 |
71.0 |
76.4 |
81.7 |
15 |
7.6 |
9.6 |
12.4 |
72.0 |
77.5 |
83.0 |
16 |
7.7 |
9.8 |
12.6 |
73.0 |
78.6 |
84.2 |
17 |
7.9 |
10.0 |
12.9 |
74.0 |
79.7 |
85.4 |
18 |
8.1 |
10.2 |
13.2 |
74.9 |
80.7 |
86.5 |
19 |
8.2 |
10.4 |
13.5 |
75.8 |
81.7 |
87.6 |
20 |
8.4 |
10.6 |
13.7 |
76.7 |
82.7 |
88.7 |
21 |
8.6 |
10.9 |
14.0 |
77.5 |
83.7 |
89.8 |
22 |
8.7 |
11.1 |
14.3 |
78.4 |
84.6 |
90.8 |
23 |
8.9 |
11.3 |
14.6 |
79.2 |
85.5 |
91.9 |
24 |
9.0 |
11.5 |
14.8 |
80.0 |
86.4 |
92.9 |
2.5 tuổi |
10.0 |
12.7 |
16.5 |
83.6 |
90.7 |
97.7 |
3 tuổi |
10.8 |
13.9 |
18.1 |
87.4 |
95.1 |
102.7 |
3.5 tuổi |
11.6 |
15.0 |
19.8 |
90.9 |
99.0 |
107.2 |
4 tuổi |
12.3 |
16.1 |
21.5 |
94.1 |
102.7 |
111.3 |
4.5 tuổi |
13.0 |
17.2 |
23.2 |
97.1 |
106.2 |
115.2 |
5 tuổi |
13.7 |
18.2 |
24.9 |
99.9 |
109.4 |
118.9 |
|
Lưu ý: SD là viết tắt của từ standard deviation, tức là sự lệch chuẩn. Ngoài mức chuẩn (M) thì WHO đánh dấu các mức lệch chuẩn theo cấp độ từ 1 đến 2 (bảng), dấu - là thiếu cân và dấu + là thừa cân.
Tuy nhiên, khoảng dao động từ -1SD đến +1SD được xem là phát triển bình thường, <-2SD và >+2SD là có nguy cơ thiếu hoặc thừa cân.
Sự phát triển chiều cao cân nặng hay thể chất ở trẻ là điều kiện cần cho sức khỏe của con nhưng điều đó vẫn là chưa đủ. Bên cạnh phát triển thể chất chiều cao cân nặng của trẻ, bác sĩ khuyến cáo để con yêu phát triển toàn diện các mẹ cũng cần bồi dưỡng đời sống tinh thần và sức khỏe trí não cho bé.